image banner
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành Liên hiệp Hội khóa V, nhiệm kỳ 2022-2027

 [

UBND TỈNH LÀO CAI

LIÊN HIỆP CÁC HỘI

KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT

 

Số:/QC-LHH

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 


Lào Cai, ngày tháng năm 2022

 

QUY CHẾ

Làm việc của Ban Chấp hành Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật

tỉnh Lào Cai khóa V, nhiệm kỳ 2022 - 2027

 


Căn cứ Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;

Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ V, nhiệm kỳ 2022 - 2027 của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Lào Cai;

Căn cứ tình hình thực tiễn của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Lào Cai;

Ban Chấp hành Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Lào Cai (Liên hiệp Hội) khóa V, nhiệm kỳ 2022 – 2027 xây dựng Quy chế làm việc như sau:

 

Chương I

TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA TẬP THỂ

 

Điều 1. Ban Chấp hành Liên hiệp Hội

1. Ban Chấp hành Liên hiệp Hội là cơ quan lãnh đạo của Liên hiệp Hội giữa hai kỳ Đại hội, có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện Nghị quyết Đại hội, chỉ đạo và kiểm tra toàn bộ hoạt động của Liên hiệp Hội giữa hai kỳ Đại hội.

Ban Chấp hành hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, có trách nhiệm lãnh đạo toàn diện nhiệm vụ của Liên hiệp Hội tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ đã được quy định tại Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.

2. Quyết định tổ chức bộ máy, nội dung phương thức hoạt động của Ban Chấp hành, phù hợp với các quy định hiện hành.

3. Quyết định kết nạp Hội thành viên, chấp thuận Hội thành viên xin ra khỏi Liên hiệp Hội; bổ sung, thay đổi, miễn nhiệm các Ủy viên Ban Chấp hành.

4. Bầu Ban Thường vụ Liên hiệp Hội và Ban Kiểm tra; bầu Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Trưởng ban Kiểm tra Liên hiệp Hội.

5. Quyết định triệu tập và chuẩn bị việc tổ chức Đại hội đại biểu Liên hiệp Hội tỉnh.

6. Hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên hiệp Hội và cá nhân các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Liên hiệp Hội phải chấp hành các nguyên tắc về tổ chức sinh hoạt do Điều lệ Hội quy định, trong đó nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức cơ bản. Phải bảo đảm tính tổ chức, tính kỷ luật, phát huy dân chủ, vai trò chủ động, sáng tạo của tập thể và từng đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Liên hiệp Hội, chống tư tưởng cục bộ, chủ nghĩa cá nhân, quan liêu, tham nhũng, lãng phí, mất đoàn kết nội bộ.

7. Từng đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Liên hiệp Hội phải nêu cao tinh thần trách nhiệm, nghiêm chỉnh và gương mẫu chấp hành Điều lệ Hội, các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao; trung thực, thẳng thắn giữ gìn sự đoàn kết nhất trí trong Ban Chấp hành.

8. Ban Chấp hành Liên hiệp Hội  thảo luận và quyết định một số vấn đề sau:

8.1. Quyết định các chương trình, nghị quyết, đề án chuyên đề về phát triển khoa học công nghệ, hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế, xây dựng và phát triển tổ chức Hội.

8.2. Chuẩn bị dự thảo văn kiện, các vấn đề về nhân sự đại biểu, đề án nhân sự Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra và kế hoạch tổ chức Đại hội đại biểu Liên hiệp Hội tỉnh.

8.3. Quyết định số lượng và thể thức bầu Ủy viên Ban Thường vụ, Ủy viên Ban Kiểm tra Liên hiệp Hội.

8.4. Quyết định việc xử lý kỷ luật đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm theo đề nghị của Ban Kiểm tra Liên hiệp Hội.

8.5. Quyết định những vấn đề quan trọng, đột xuất khác.

Điều 2. Ban Thường vụ Liên hiệp Hội

1. Ban Thường vụ Liên hiệp Hội thay mặt Ban Chấp hành Liên hiệp Hội lãnh đạo và kiểm tra mọi hoạt động của Liên hiệp Hội giữa hai kỳ hội nghị của Ban Chấp hành Liên hiệp Hội.

2. Thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy cơ quan Liên hiệp Hội, các hội đồng chuyên môn, các tổ chức khoa học - công nghệ và các tổ chức trực thuộc khác.

3. Cụ thể hoá và có kế hoạch tổ chức thực hiện nghị quyết Đại hội Liên hiệp Hội lần thứ V, nghị quyết, các chỉ thị của Đảng, Nhà nước, chủ trương của tỉnh.

4. Tổ chức chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Liên hiệp Hội tỉnh lần thứ V; quyết định triệu tập hội nghị Ban Chấp hành Liên hiệp Hội tỉnh.

5. Xem xét, quyết định chủ trương, các biện pháp xây dựng phát triển tổ chức Hội thành viên; vận động, tập hợp đoàn kết đội ngũ trí thức và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống Liên hiệp Hội. Nghị quyết về kết nạp Hội thành viên và Hội thành viên xin ra khỏi Liên hiệp Hội.

6. Tổ chức hoạt động xét chọn, tôn vinh Trí thức tiêu biểu thuộc hệ thống Liên hiệp Hội tỉnh theo quy định.

7. Chuẩn bị dự kiến phân công, tham khảo ý kiến Ủy viên Ban Chấp hành về dự kiến phân công và quyết định phân công nhiệm vụ đối với các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên hiệp Hội.

8. Trên cơ sở đề nghị của đồng chí Chủ tịch, các đồng chí Phó Chủ tịch Liên hiệp Hội, Ban Thường vụ thảo luận và quyết định các vấn đề:

8.1. Chuẩn bị nhân sự để Đảng đoàn xem xét đề nghị Thường trực Tỉnh ủy giới thiệu nhân sự ứng cử các chức danh Chủ tịch, các Phó Chủ tịch; giới thiệu nhân sự bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành Liên hiệp Hội; giới thiệu, bầu bổ sung Ủy viên Ban Thường vụ Liên hiệp Hội.

8.2. Lãnh đạo, chỉ đạo các Ban chuyên môn giúp việc Ban Thường vụ Liên hiệp Hội nắm vững tình hình chính trị, tư tưởng của cán bộ hội viên, đội ngũ trí thức trong tỉnh.

8.3. Những vấn đề cấp bách cần phải giải quyết ngay, không kịp họp Ban Chấp hành thì tập thể Ban Thường vụ Liên hiệp Hội quyết định, sau đó báo cáo với Ban Chấp hành trong cuộc họp gần nhất.

8.4. Chuẩn bị nội dung hội nghị và triệu tập các hội nghị của Ban Chấp hành Liên hiệp Hội; báo cáo các mặt công tác theo định kỳ hoặc đột xuất với Đảng đoàn.

9. Tham gia, đề xuất với Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Liên hiệp Hội Việt Nam những vấn đề về chủ trương, cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền của cấp trên khi có yêu cầu.

 

Chương II

TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁ NHÂN

 

Điều 3. Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Liên hiệp Hội

1. Có trách nhiệm thường xuyên nắm bắt thông tin toàn diện, phát huy trí tuệ để tham gia, xây dựng nghị quyết, biểu quyết các công việc của Liên hiệp Hội.

2. Ở lĩnh vực được phân công, mỗi đồng chí cần chủ động, cụ thể hóa nghị quyết, chương trình công tác của cấp trên; chịu trách nhiệm trước Liên hiệp Hội trong việc quán triệt, vận dụng, thực hiện tốt đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, nghị quyết của Liên hiệp Hội, Ban Thường vụ Liên hiệp Hội và chủ trương của tỉnh.

3. Thường xuyên nắm chắc tình hình, phát hiện những vấn đề mới nảy sinh trong phạm vi công tác được phụ trách để báo cáo, đề xuất ý kiến, kiến nghị với Ban Chấp hành, Ban Thường vụ biện pháp giải quyết. Khi cần Ban Chấp hành, Ban Thường vụ sẽ phân công phụ trách chỉ đạo, tổ chức thực hiện một số công việc cụ thể phục vụ hoạt động của Liên hiệp Hội tỉnh.

4. Ngoài các quy định trên đây, trong công tác hằng ngày, các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành thực hiện theo chức trách, cương vị công tác được giao. Chỉ dùng danh nghĩa thay mặt Ban Chấp hành Liên hiệp Hội để giải quyết công việc của Liên hiệp Hội khi được ủy nhiệm của Ban Thường vụ Liên hiệp Hội.

Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ban Thường vụ

1. Đồng chí Chủ tịch Liên hiệp Hội

Là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; cùng Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên hiệp Hội chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, UBND tỉnh về sự lãnh đạo của Liên hiệp Hội trên mọi mặt công tác của Liên hiệp Hội và chịu trách nhiệm trực tiếp về những công việc được phân công. Chủ tịch Liên hiệp Hội có các nhiệm vụ và quyền hạn:

1.1. Thay mặt Ban Chấp hành Liên hiệp Hội tỉnh chủ trì các công việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên hiệp Hội. Chủ trì và kết luận các hội nghị của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Liên hiệp Hội; chủ động đề xuất, trao đổi trong lãnh đạo Liên hiệp Hội những vấn đề lớn, quan trọng để đưa ra Ban Thường vụ, Ban Chấp hành thảo luận, quyết định.

1.2. Chỉ đạo và định hướng chuẩn bị những đề án quan trọng nhằm cụ thể hoá các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước để trình hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ thảo luận, quyết định.

1.3. Phân công nhiệm vụ cho các đồng chí Phó Chủ tịch chuyên trách giải quyết công việc hằng ngày của Liên hiệp Hội.

1.4. Thay mặt Ban Chấp hành Liên hiệp Hội, Ban Thường vụ Liên hiệp Hội ký các nghị quyết các văn bản của Ban Chấp hành Liên hiệp Hội và Ban Thường vụ Liên hiệp Hội.

1.5. Chỉ đạo hoạt động tôn vinh trí thức và phong trào sáng tạo khoa học, kỹ thuật trong nhân dân. Làm Phó trưởng Ban Tổ chức Cuộc thi Sáng tạo thanh thiếu niên, nhi đồng và Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh. Phụ trách công tác xuất bản và làm Trưởng ban Biên tập Bản tin “Khoa học, kỹ thuật và Cuộc sống” và Cổng thông tin điện tử của Liên hiệp Hội tỉnh.

1.6. Làm Thủ trưởng và chủ tài khoản cơ quan Liên hiệp Hội; chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của cơ quan Liên hiệp Hội. Trực tiếp phụ trách hoạt động của Văn phòng, thực hiện công tác đối nội, đối ngoại.

1.7. Chỉ đạo xây dựng tổ chức bộ máy; tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm và điều động cán bộ, công chức, viên chức; khen thưởng, kỷ luật và chỉ đạo thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ cơ quan Liên hiệp Hội theo phân cấp quản lý.

2. Đồng chí Phó Chủ tịch chuyên trách Liên hiệp Hội

Phó Chủ tịch chuyên trách cùng với Chủ tịch Liên hiệp Hội và Phó Chủ tịch kiêm Trưởng ban Kiểm tra Liên hiệp Hội chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc và hoạt động của Liên hiệp Hội; đồng thời chịu trách nhiệm trực tiếp về những công việc được phân công. Phó Chủ tịch chuyên trách Liên hiệp Hội có các nhiệm vụ và quyền hạn:

2.1. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và đồng chí Chủ tịch Liên hiệp Hội tỉnh về toàn bộ hoạt động được phân công.

2.2. Phối hợp với các Phó Chủ tịch khác chỉ đạo việc chuẩn bị, thẩm định dự thảo Quy chế làm việc và Chương trình công tác toàn khóa của Ban Chấp hành Liên hiệp Hội, chương trình công tác năm, 6 tháng, hằng quý, của Ban Thường vụ Liên hiệp Hội và tổ chức chỉ đạo việc thực hiện quy chế, các chương trình công tác đã đề ra; chỉ đạo việc chuẩn bị chương trình và nội dung hội nghị của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên hiệp Hội.

2.3. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Liên hiệp Hội, Ban Thường vụ Liên hiệp Hội và đồng chí Chủ tịch Liên hiệp Hội giải quyết những công việc hằng ngày của Liên hiệp Hội khi được Chủ tịch phân công. Trực tiếp giải quyết những công việc khi Chủ tịch đi vắng ủy quyền.

2.4. Trực tiếp phụ trách các hoạt động của Ban Truyền thông và các đoàn thể của cơ quan Liên hiệp Hội. Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ củng cố, xây dựng phát triển các tổ chức hội thành viên; vận động, tập hợp đội ngũ trí thức. Chỉ đạo tuyên truyền quán triệt Điều lệ, vai trò, vị trí của Liên  hiệp Hội.

2.5. Giúp Chủ tịch đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Cuộc thi Sáng tạo thanh thiếu niên, nhi đồng theo kế hoạch; chỉ đạo việc cung cấp cập nhật thông tin phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật và các hoạt động của Liên hiệp Hội trên cổng thông tin điện tử của Liên hiệp Hội.

2.6. Được ký một số văn bản của Liên hiệp Hội thuộc lĩnh vực phụ trách và khi đồng chí Chủ tịch Liên hiệp Hội ủy quyền.

3. Đồng chí Phó Chủ tịch chuyên trách kiêm Trưởng ban Kiểm tra Liên hiệp Hội

Phó Chủ tịch chuyên trách kiêm Trưởng ban Kiểm tra Liên hiệp Hội cùng với Chủ tịch Liên hiệp Hội và Phó Chủ tịch chuyên trách Liên hiệp Hội chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc và hoạt động của Liên hiệp Hội; đồng thời chịu trách nhiệm trực tiếp về những công việc được phân công. Phó Chủ tịch chuyên trách kiêm Trưởng ban kiểm tra Liên hiệp Hội có các nhiệm vụ và quyền hạn:

3.1. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và đồng chí Chủ tịch Liên hiệp Hội tỉnh về toàn bộ hoạt động được phân công.

3.2. Phối hợp với các Phó Chủ tịch trực tiếp chỉ đạo chuẩn bị nội dung chương trình các kỳ họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên hiệp Hội; chỉ đạo tổ chức thực hiện các Nghị quyết, đề án, chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ theo quy chế và Điều lệ Liên hiệp Hội Việt Nam quy định.

3.3. Giúp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và đồng chí Chủ tịch Liên hiệp Hội chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; công tác giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo.

3.4. Trực tiếp phụ trách Ban Khoa học, chỉ đạo công tác: nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ; tư vấn, phản biện, giám định xã hội và hợp tác quốc tế; thẩm định, quản lý, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ, tư vấn phản biện và giám định xã hội do các Hội thành viên đề xuất.

3.5. Giúp Chủ tịch chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động Tôn vinh trí thức và Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh Lào Cai theo kế hoạch.

3.6. Thường xuyên báo cáo tình hình với đồng chí Chủ tịch Liên hiệp Hội về hoạt động của Ban Kiểm tra Liên hiệp Hội; chủ động đề xuất những vấn đề thuộc trách nhiệm và phạm vi công tác của Ban Kiểm tra cần báo cáo xin ý kiến tập thể Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Liên hiệp Hội.

3.7. Phối hợp chặt chẽ với đồng chí Phó Chủ tịch chuyên trách trong xử lý công việc để bảo đảm sự thống nhất trong lãnh đạo, điều hành công việc hằng ngày của cơ quan Liên hiệp Hội.

3.8. Được ký một số văn bản của Liên hiệp Hội thuộc lĩnh vực phụ trách và khi đồng chí Chủ tịch Liên hiệp Hội ủy quyền.

4. Các đồng chí Phó Chủ tịch kiêm nhiệm

Cùng với Chủ tịch Liên hiệp Hội và các Phó Chủ tịch khác chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc và hoạt động của Liên hiệp Hội. Đồng thời chịu trách nhiệm trực tiếp về những công việc được phân công.

Phó Chủ tịch kiêm nhiệm Liên hiệp Hội có các nhiệm vụ và quyền hạn:

4.1. Cùng các Phó Chủ tịch khác nghiên cứu cụ thể hóa đường lối, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước thành chương trình, kế hoạch thực hiện của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và trong hệ thống Liên hiệp Hội tỉnh; tham gia chuẩn bị nội dung chương trình các kỳ họp của Ban Chấp hành Liên hiệp Hội, Ban Thường vụ Liên hiệp Hội; chỉ đạo tổ chức thực hiện các nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chấp hành Liên hiệp Hội, Ban Thường vụ Liên hiệp Hội theo quy chế và Điều lệ Hội quy định.

4.2. Tham mưu và đề xuất với các cấp thẩm quyền về cơ chế, chính sách có liên quan đến hoạt động khoa học, công nghệ; tư vấn, phản biện và giám định xã hội của đội ngũ trí thức và các tổ chức Hội trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn Liên hiệp Hội và các Hội thành viên đề xuất, thẩm định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy mô nhỏ nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho Liên hiệp Hội và các Hội thành viên thực hiện, tham gia tích cực vào hoạt động KHCN trên địa bàn tỉnh.

4.3. Phối hợp các Phó Chủ tịch chuyên trách chỉ đạo, tổ chức thực hiện các công tác: Khoa học, công nghệ, môi trường; tư vấn, phản biện, giám định xã hội và vận động chính sách; phổ biến kiến thức khoa học, công nghệ; phát triển Hội thành viên.

4.4. Theo dõi, hỗ trợ hoạt động của các Hội thành viên theo từng lĩnh vực công tác được phân công.

4.5. Được ký một số văn bản của Liên hiệp Hội khi đồng chí Chủ tịch và các Phó Chủ tịch khác đi vắng.

5. Các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Liên hiệp Hội

5.1. Thảo luận dự thảo các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.

5.2. Bầu đại biểu đi dự Đại hội đại biểu toàn quốc của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và tham gia cử đại diện tham gia Hội đồng Trung ương Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.

5.3. Các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Liên hiệp Hội là Trưởng các ban chuyên môn phụ trách lĩnh vực có trách nhiệm chỉ đạo đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, chương trình công tác của Liên hiệp Hội trong phạm vi được phân công, báo cáo Ban Chấp hành Liên hiệp Hội và trình Ban Thường vụ Liên hiệp Hội cho chủ trương giải quyết những vấn đề phát sinh trong lĩnh vực mà mình phụ trách.

5.4. Các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Liên hiệp Hội được phân công phụ trách các Hội thành viên phải thực hiện đúng Quy định trách nhiệm, quyền hạn của đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Liên hiệp Hội phụ trách. Mỗi đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Liên hiệp Hội có trách nhiệm tham gia đóng góp ý kiến để Liên hiệp Hội, Ban Thường vụ Liên hiệp Hội thực hiện tốt chức năng lãnh đạo của mình.

 

Chương III

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

 

Điều 5. Mối quan hệ với Liên hiệp Hội Việt Nam

1. Liên hiệp Hội Lào Cai là tổ chức thành viên của Liên hiệp Hội Việt Nam. Ban Chấp hành Liên hiệp Hội tỉnh chịu sự chỉ đạo của Đoàn Chủ tịch Liên hiệp Hội Việt Nam về chuyên môn, nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Điều lệ Liên hiệp Hội Việt Nam.

2. Trong hoạt động của mình, Ban Chấp hành Liên hiệp Hội giữ mối liên hệ thường xuyên với Đoàn Chủ tịch, Chủ tịch Liên hiệp Hội Việt Nam và các tổ chức chuyên môn thuộc cơ quan Trung ương Liên hiệp Hội Việt Nam.

Điều 6. Mối quan hệ giữa Liên hiệp Hội với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh Lào Cai

Mối quan hệ giữa Liên hiệp Hội tỉnh; Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Thường trực Liên hiệp Hội tỉnh với Tỉnh ủy, HĐND, UBND và Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh Lào Cai thực hiện theo quy chế làm việc hoặc quy chế hoạt động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, của Hội đồng nhân dân tỉnh, của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Lào Cai.

Điều 7. Mối quan hệ giữa Liên hiệp Hội với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố

Liên hiệp Hội tỉnh giữ mối quan hệ phối hợp, hợp tác chặt chẽ với các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ chính trị và công tác chuyên môn của các bên.

Điều 8. Mối quan hệ giữa Liên hiệp Hội với các Hội thành viên

1. Quan hệ giữa Liên hiệp Hội tỉnh với các Hội thành viên Liên hiệp Hội là mối quan hệ phối hợp hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của Liên hiệp Hội trên nguyên tắc: hiệp thương dân chủ, hợp tác bình đẳng, phối hợp và thống nhất hành động.

2.  Liên hiệp Hội tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo và định hướng, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức trực thuộc. Các tổ chức trực thuộc có trách nhiệm tuân thủ pháp luật, tuân thủ Điều lệ Liên hiệp Hội Việt Nam trong hoạt động. Có trách nhiệm tham gia đóng góp ý kiến xây dựng và triển khai thực hiện các nghị quyết Đại hội; nghị quyết kỳ họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên hiệp Hội, đồng thời báo cáo, thông tin kết quả hoạt động theo định kỳ với Ban Thường vụ và Thường trực Liên hiệp Hội.

 

 

Chương IV

QUY ĐỊNH VỀ HỘI NGHỊ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

 

Điều 9. Chế độ hội nghị

1. Họp định kỳ

1.1. Ban Chấp hành họp định kỳ ít nhất mỗi năm một lần; họp bất thường khi có yêu cầu của trên 1/2 tổng số Ủy viên Ban Chấp hành.

1.2. Ban Thường vụ Liên hiệp Hội họp 03 tháng một lần. Chủ tịch có quyền triệu tập các cuộc họp bất thường của Ban Thường vụ.

2. Chuẩn bị hội nghị

2.1. Căn cứ nghị quyết, chương trình công tác hằng năm của Liên hiệp Hội, tình hình thực tiễn và báo cáo, tờ trình của các ban tham mưu của Liên hiệp Hội; Ban Thường vụ, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Liên hiệp Hội có trách nhiệm xác định, lựa chọn các nội dung cần thiết để đưa ra hội nghị thảo luận, quyết định ở các thời điểm thích hợp.

Trong hội nghị của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Liên hiệp Hội, các nội dung đưa ra thảo luận, quyết định phải được chuẩn bị kỹ, bảo đảm quyết định được đúng đắn, kịp thời, có căn cứ thực tiễn và tính khả thi cao.

2.2. Những vấn đề đưa ra Ban Thường vụ phải có tờ trình, Chủ tịch Liên hiệp Hội phải nghe trước nội dung, nhất là các vấn đề cần phải nêu ra để hội nghị thảo luận, quyết định. Những vấn đề đưa ra hội nghị Ban Chấp hành Liên hiệp Hội thì tập thể Ban Thường vụ bàn, thống nhất ý kiến trước.

Văn phòng Liên hiệp Hội có trách nhiệm đôn đốc chuẩn bị tài liệu, văn bản cho hội nghị và tài liệu gửi trước để các đại biểu nghiên cứu và chuẩn bị  ý kiến phát biểu trong hội nghị.

3. Tiến hành hội nghị

3.1. Hội nghị làm việc theo chương trình đã được thông qua; các tài liệu được gửi trước để đại biểu nghiên cứu, ý kiến tham gia thảo luận cần ngắn gọn, đúng trọng tâm, thể hiện rõ quan điểm của mình; nếu không trực tiếp phát biểu ý kiến thì sửa đổi, bổ sung trực tiếp vào văn bản hoặc ý kiến phát biểu đã chuẩn bị bằng văn bản gửi lại Văn phòng Liên hiệp Hội (hoặc cơ quan chủ trì) tổng hợp.

Các văn bản gửi xin ý kiến tham gia, nhất thiết phải gửi lại Văn phòng Liên hiệp Hội (ký tên ở lề bên trái trang thứ nhất) để lưu trữ.

3.2. Hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên hiệp Hội do đồng chí Chủ tịch Liên hiệp Hội chủ trì; nếu đi vắng đồng chí Chủ tịch ủy quyền cho các đồng chí Phó Chủ tịch chuyên trách chủ trì. Sau khi thảo luận, đồng chí chủ trì hội nghị kết luận những vấn đề đã thảo luận thống nhất và biểu quyết thông qua theo quy định của Điều lệ Hội.

Điều 10. Chế độ ban hành các văn bản

1. Sau hội nghị, căn cứ vào nghị quyết đã được hội nghị thông qua, Chánh Văn phòng phối hợp cùng các Ban chuyên môn được giao chuẩn bị hoặc chủ trì chuẩn bị nội dung dự thảo nghị quyết và các loại văn bản khác cụ thể hóa nội dung hướng dẫn thực hiện.

2. Chánh Văn Phòng Liên hiệp Hội hoàn chỉnh văn bản thông qua, trình đồng chí chủ trì hội nghị ký và ban hành theo thẩm quyền.

Điều 11. Kiểm tra, giám sát thực hiện nghị quyết, thông báo kết luận

1. Ban Chấp hành, Ban Thường vụ có kế hoạch kiểm tra, giám sát hằng năm hoặc kiểm tra, giám sát theo chuyên đề.

2. Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên hiệp Hội có trách nhiệm kiểm tra và chỉ đạo kiểm tra đơn vị được phân công phụ trách, về việc thực hiện nghị quyết, thông báo kết luận của Liên hiệp Hội và chức năng, nhiệm vụ của cấp mình.

3. Sau khi thực hiện các kế hoạch kiểm tra, giám sát phải báo cáo với Ban Thường vụ Liên hiệp Hội; đồng thời có thông báo kết quả kiểm tra cho các đơn vị rút kinh nghiệm, chỉ đạo và tổ chức thực hiện; biểu dương những tổ chức, cá nhân chấp hành tốt, xem xét xử lý những tổ chức và cá nhân không chấp hành, làm trái nghị quyết.

4. Ban Kiểm tra Liên hiệp Hội có trách nhiệm giúp Ban Thường vụ Liên hiệp Hội kiểm tra, giám sát các Hội thành viên thực hiện nghị quyết, thông báo, kết luận của Liên hiệp Hội, Ban Thường vụ Liên hiệp Hội; báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát với Ban Thường vụ Liên hiệp Hội, Chủ tịch Liên hiệp Hội cho ý kiến chỉ đạo.

Điều 12. Chế độ thông tin

1. Ban Thường vụ Liên hiệp Hội có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo việc thông tin kịp thời cho các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành về tình hình chung và các mặt công tác trọng tâm của Liên hiệp Hội, tình hình trong nước và quốc tế (khi cần thiết).

2. Ban Truyền thông chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ Liên hiệp Hội về công tác chính trị, tư tưởng trong hệ thống Liên hiệp Hội, giúp Ban Thường vụ phối hợp, kết hợp các cơ quan tư tưởng - văn hóa, thông tin, các cơ quan có liên quan để thống nhất chương trình hoạt động và hướng dẫn thực hiện các chế độ học tập cho hội viên.

 

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 13. Trách nhiệm thực hiện

1. Chánh Văn phòng Liên hiệp Hội, Trưởng các Ban chuyên môn Liên hiệp Hội có trách nhiệm giúp Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Liên hiệp Hội tổ chức thực hiện và tổng hợp ý kiến đóng góp trong quá trình thực hiện Quy chế làm việc của Liên hiệp Hội.

2. Hằng năm, Ban Thường vụ Liên hiệp Hội tổ chức kiểm điểm, rút kinh nghiệm việc thực hiện Quy chế làm việc của Liên hiệp Hội.

Điều 14. Hiệu lực thi hành

1. Quy chế này gồm V Chương, 14 Điều, có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế các quy định có liên quan trước đây.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Văn phòng Liên hiệp Hội tỉnh để tổng hợp báo cáo Ban Chấp hành Liên hiệp Hội tỉnh xem xét, giải quyết. Chỉ có Ban Chấp hành mới có quyền bổ sung, sửa đổi Quy chế này.

Nơi nhận:

- Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam;

- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Lào Cai;

- Ban Tổ chức, Ban Tuyên giáo, Ban Dân vận Tỉnh ủy;

- Sở Nội vụ;

- Các UV BCH, Hội thành viên;

- Lưu: VT, VP.

TM. BAN CHẤP HÀNH

CHỦ TỊCH

 

 

 

 

 

 

Bùi Văn Thắng

 

Tải về

Tin mới
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập